Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Lý Lâm Phủ
miệng người tựa mật 𠰘𠊚似蜜
Thng dịch câu khẩu mật phúc kiếm 口蜜腹劍 (miệng mật lòng gươm). Sách Thông tục chí ghi: Lý Lâm Phủ làm tể tướng nhà Đường, tính nham hiểm giảo hoạt, ghét những bậc văn nhân; có khi ngoài mặt thì tán dương, trong bụng thì ngầm ám hại, nên người đời gọi đó là loại miệng mật lòng gươm. [TVG,1956: 91; NTN 2008: 138]. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5).